UỶ BAN NHÂN DÂN

 XÃ ĐỨC ĐỒNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:  270 /UBND-KH-NN

      Đức Đồng, ngày 07  tháng 12  năm 2017

 

KẾ HOẠCH

 SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NĂM  2018

Phần I

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2017

 

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH

          1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuất

1.1. Trồng trọt:

a. Cây lúa: Tổng diện tích 348.5 ha (vụ Xuân: 324.5 ha, vụ Hè thu: 24 ha), đạt 104% so với KH và bằng 108% so với cùng kỳ; năng suất đạt 39 tạ/ha, sản lượng đạt 1238.8 tấn (vụ Xuân: 1148.8 tấn, vụ Hè thu: 89.8 tấn), đạt 58.8% so với KH và bằng 62% so với cùng kỳ.

b. Cây ngô: Tổng diện tích 275 ha (Vụ Xuân: 100 ha, vụ HT: 50 ha, vụ Đông :  125 ha), đạt 100% so với KH và bằng 100% so với cùng kỳ; năng suất vụ xuân và vụ Hè thu  đạt 40 tạ/ha đạt 100%; Vụ Đông 125 ha.

c. Cây lạc:  Diện tích 200ha đạt 100% KH và bằng 100% so với cùng kỳ; Năng suất: 24 tạ/ha, đạt 75%  KH và bằng 100% so với cùng kỳ năm trước; Sản lượng: 480 tấn .

       d. Cây đậu: Diện tích: 230ha, đạt 100% KH và bằng 100% so với cùng kỳ năm trước. Năng suất 10tạ/ha, đạt 83% KH và bằng 125% so với cùng kỳ. Sản lượng: 230 tấn, đạt 83% KH và bằng 125% so với cùng kỳ.

đ. Rau các loại: Tổng diện tích rau: 40ha, đạt 100% so với KH và bằng 100% so với cùng kỳ, năng suất: 60 tạ/ha, sản lượng đạt: 240 tấn.

          1.2. Chăn nuôi:

          - Chăn nuôi: Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 2200 tấn; Tổng đàn trâu, bò 2750/3450 con đạt 79.9 %; Tổng đàn lợn: 2500/4500 con đạt 55.5%KH. Đàn gia cầm, thủy cầm: 50100/80.000 con, đạt 62.5% kế hoạch.

          - Thú y:

  * Kết quả tiêm phòng:

 Đợt I:  Đàn trâu bò: 757/1400 đạt 54%

 Đợt II: 680/1400 đạt đạt 48.5%

          1.3. Thuỷ sản:

              Diện tích nuôi trồng 38/ 47 ha; đạt 80% kế hoạch.

          1.4. Lâm nghiệp: Chăm sóc, bảo vệ 290 ha rừng, làm tốt công tác phòng chống cháy rừng, xử lý nhanh các vụ cháy rừng  và trồng  được 1400 cây phân tán.

          1.5. Công tác Xây dựng kênh mương thủy lợi nội đồng:

          Nâng cấp tu sửa 500 m kênh mương cấp I, ở HTX Thanh Quang.Xây mới 200m ở HTX Vĩnh Thành.

   1.7. Công tác xây dựng mô hình:

   - MH kinh tế

Xây dựng được 7 mô hình CNTH quy mô nhỏ gồm: Bùi Đình Thắng; Trần Thị Khai; Nguyễn Thị Hiền ở thôn Sơn Thành; Lê Thị Thư ở thôn Đồng Vịnh; Đỗ Thị Yên ở thôn Đồng Tâm và Nguyễn Văn Công, Hoàng Thanh Đậu ở thôn Thanh Phúc và Thành lập thêm 1Tổ HT chăn nuôi Bò.

2. Đào tạo nghề nông nghiệp:

          - Công tác đào tạo nghề: Đào tạo 01lớp trồng cây ăn quả.

5. Kết quả thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn:

Ngân sách tỉnh: Đang chờ kết quả giải ngân hỗ trợ lãi suất theo theo Nghị Quyết 32 của UBND tỉnh.

Ngân sách huyện: Hỗ trợ 30% lượng nilon che phủ mạ.

Ngân sách xã: Hỗ trợ 20% lượng nilon che phủ mạ.

II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN CÁC LĨNH VỰC

1. Công tác quản lý vật tư nông nghiệp, ATVS thực phẩm:

Định kỳ kiểm tra lập biên bản xử lý các hộ kinh doanh VTNN, ký cam kết không sử dụng chất cấm trong SX chăn nuôi, trồng cây ăn quả nhỏ lẻ là 40 hộ, lập danh sách tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ cho 19 hộ.

2. Công tác Kiểm soát giết mổ.

Có 13/13 hộ  cam kết không giết mổ tại nhà và đã thực hiện nghiêm túc 100% số hộ giết mổ tại lò mổ tập trung.

3. Công tác bảo vệ thực vật:

Căn cứ vào dự tính dự báo của TTƯDKHCN & BVCTVN của huyện và thường xuyên kiểm tra ban hành văn bản triển khai đôn đốc kịp thời đã hạn chế thấp nhất do dich hại gây ra.

III. Tồn tại, hạn chế và bài học kinh nghiệm, hướng khắc phục:

1. Tồn tại, hạn chế.

- Việc triển khai thực hiện Đề án  cơ cấu lại sản xuất phát triển các sản phẩm chủ lực có sự liên kết, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chủ lực theo hướng tập trung, hàng hóa có liên kết trong sản xuất còn chậm;

- Việc chấp hành lịch thời vụ, cơ cấu giống chưa thực hiện được, tình trạng gieo thẳng vẫn còn xẩy ra ở một số đơn vị như: Đồng Vịnh; Đồng Tâm; Đồng Quang...dẫn đến lúa bị chết rét nhiều.

- Mô hình kinh tế trong phát triển sản xuất nông nghiệp chưa nhiều, còn ở dạng quy mô vừa và nhỏ thiếu tính bền vững chưa phát huy được lợi thế của từng vùng, việc liên doanh liên kết với các doanh nghiệp còn mang tính hình thức.

- Việc ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất còn rất hạn chế.

                   2. Nguyên nhân:

a. Nguyên nhân khách quan:

- Sự biến đổi của khí hậu tác động lớn đến sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, các đối tượng dịch hại phát sinh, diễn biến phức tạp khó phòng trừ;

- Lực lượng lao động sản xuất nông nghiệp ngày càng ít và có hiện tượng già hóa dẫn tới quá trình thực hiện các khâu kỹ thuật trong canh tác bị hạn chế.

b. Nguyên nhân chủ quan:

- Công tác thông tin tuyên truyền còn hạn chế việc ban hành văn bản chưa kịp thời , nhiều đơn vị thôn xóm chưa quan tâm việc triển khai Kế hoạch và Đề án sản xuất đến tận hộ, công tác tiếp thu kỷ thuật sản xuất nhân dân còn xem nhẹ, thiếu quan tâm.

 - Một số thành viên ban chỉ đạo  thiếu sâu sát với các đơn vị  được phân công;

- Chưa có doanh nghiệp liên kết đầu tư phát triển sản xuất kết hợp tiêu thụ sản phẩm một cách bền vững mà doanh nghiệp chỉ mới chủ yếu ở khâu cung cấp giống, vật tư.. chưa có liên kết đầu tư gắn kết bao tiêu sản phẩm;

- Sự thỏa mãn và nhận thức còn hạn chế của một bộ phận người dân dẫn đến chính người dân thiếu trách nhiệm với phát triển sản xuất của chính mình

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NĂM 2018

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CƠ CẤU SẢN XUẤT NĂM 2018

Tập trung thực hiện cơ cấu lại sản xuất ngành nông nghiệp gắn với tích tụ ruộng đất, phát triển các sản phẩm chủ lực và xây dựng các mô hình theo hướng “doanh nghiệp hóa sản phẩm, liên kết hóa sản xuất và xã hội hóa đầu tư” theo hướng liên kết từ đầu vào đến đầu ra sản phẩm; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất:

          - Về Trồng trọt: Tập trung nhân rộng các mô hình cây ăn quả có giá trị cao thích ứng với điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng ở địa phương như cam, bưởi ...các giống lúa đã cho năng suất cao và chống chịu sâu bệnh như: Nhị ưu 838 các giống chất lượng cao như;  VTNA2; Nếp các loại….

- Về chăn nuôi: Tiếp tục phát triển bền vững tổng đàn Lợn, Bò, Gà ; Ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi để đảm bảo an toàn về dịch bệnh và vệ sinh môi trường; bên cạnh tập trung phát triển chăn nuôi trang trại tập trung liên kết quy mô lớn đồng thời phát triển chăn nuôi quy mô nhỏ hộ gia đình có liên kết theo các HTX, THT.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

      1. Về Trồng trọt:

- Cây Lúa: Diện tích 350 ha, Năng suất bình quân 58tạ/ha, Sản lượng 2030tấn.

- Cây Lạc: Diện tích 200ha, năng suất 32 tạ/ha, sản lượng 640 tấn.

- Cây Ngô: Diện tích 275 ha, năng suất bình quân 45 tạ/ha, sản lượng: 1237,5 tấn. Trong đó: Vụ Xuân 100 ha, năng suất 60 tạ/ha; Vụ Hè thu 50 ha, năng suất 40 tạ/ha, vụ Đông: 125ha, năng suất: 40 tạ/ha;

- Cây đậu: Diện tích 230 ha, năng suất: 12tạ/ha, sản lượng: 276tấn.

- Khoai lang: 12 ha năng suất bình quân 7.5 tấn/ha. Sản lượng 90 tấn

- Rau các loại: 40 ha

2. Về chăn nuôi:

          - Tổng đàn :

          + Trâu bò bê nghé 3450 con.

          + Lợn 4000 con

          + Gia cầm 60.000 con.

3. Về nuôi trồng thủy sản: 47,8 ha sản lượng 111 tấn.

4. Về Lâm nghiệp:

Chăm sóc, bảo vệ 290 ha rừng, làm tốt công tác phòng chống cháy rừng; Trồng mới 3 ha rừng nguyên liệu, 500 cây phân tán, quản lý tốt việc khai thác nhựa thông.

Tiến hành thực hiện đo vẽ bản đồ cấp giấy CNQSDĐ lâm nghiệp với DT 280 ha đất rừng.

5. Về Thuỷ lợi: Nâng cấp tu sử 2 km, nạo vét kênh mương,  khơi thông dòng chảy 13 km.

6. Về phát triển HTX, tổ hợp tác: Tiếp tục củng cố hoạt động sản xuất kinh doanh, và thực hiện tốt  hoạt động của các HTX Nông nghiệp theo luật HTX năm 2012; Duy trì hoạt động có hiệu quả ở các THT.

7. Về đào tạo nghề cho lao động nông thôn:

Hợp đồng, phối hợp với các Trung tâm đào tạo nghề trong và ngoài huyện tổ chức thêm 1-2 lớp đào tạo nghề .

8. Quản lý vật tư nông nghiệp, Tiêm phòng dịch bệnh, VSATTP, Kiểm soát giết mổ gia súc:

- Quản lý VTNN, VSATTP: Thường xuyên tổ chức kiểm tra, xây dựng Kế hoạch quản lý VTNN, VSATTP từ đầu năm, quản lý hệ thống mạng lưới sản xuất, kinh doanh VTNN, ATVSTP nông, lâm, thuỷ sản trên địa bàn theo quy định hiện hành.

Tiếp tục tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ cho các hộ SXKD, ATVSTP các mặt hàng trên địa bàn.

- Tiêm phòng dịch bệnh và Kiểm soát giết mổ: Tỷ lệ tiêm phòng trên đàn gia súc trên 70%; tỷ lệ các hộ giết mổ gia súc trên địa bàn vào lò đạt 100%; không để dịch bệnh xẩy ra.

9. Xây dựng mô hình:

 - Xây dựng mới MH: 4 vừa, 5 nhỏ.

10. Về Ứng dụng Công nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất:

Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất chăn nuôi, lúa, rau màu, cây ăn quả, phát triển kinh tế trang trại trồng trọt, chăn nuôi theo chuổi giá trị và quy trình khép kín tiên tiến nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế.

III. Các giải pháp thực hiện:

Giải pháp tổ chức thực hiên của kế hoạch sản xuất Nông nghiệp năm 2018 sẽ được triển khai cụ thể,  chi tiết tại đề án sản xuất của từng thời vụ trong năm.

IV. Tổ chức thực hiện:

1. UBND xã triển khai Kế hoạch, ban hành các Đề án sản xuất theo mùa vụ, cơ chế hỗ trợ sản xuất, tăng cường chỉ đạo kiểm tra các thôn hoàn thành các chỉ tiêu được giao. BCĐ sản xuất theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm lập kế hoạch cụ thể, bám sát thôn xóm để chỉ đạo, hướng dẫn.

2.Trực BCĐ sản xuất, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch sản xuất và chỉ đạo thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2017.

3. Các HTX nông nghiệp tổ chức liên kết với các công ty giống có uy tín, đảm bảo chất lượng. Có hợp đồng chặt chẽ và cam kết bảo hành giống để cung ứng đầy đủ và đúng các loại giống có năng suất và chất lượng cao theo đăng ký của các thôn cho phù hợp, tiếp tục phối với TTCGCN huyện  tổ chức tập huấn đến hộ nông dân.

4.  Đề nghị UBMT Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể: Hội Phụ nữ, thanh niên, Hội Nông dân, Hội CCB, Đoàn thanh niên tăng cường vận động hội viên, đoàn viên của mình tham gia thực hiện tốt Kế hoạch sản xuất nông nghiệp 2018.

6. Đài truyền thanh phát huy công tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của xã về các đường lối, chủ trương, chính sách và Kế hoạch sản xuất nông nghiệp 2018,; Đề án sản xuất vụ Xuân 2018 để nhân dân nắm chắc và thực hiện.

7. Các thôn căn cứ chỉ tiêu kế hoạch của xã để triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2018 của thôn mình sát thực tế, đồng thời triển khai cụ thể tới các hộ SX. Yêu cầu tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra; Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc bà con nông dân thực hiện tốt Kế hoạch và quy trình sản xuất, đặc biệt là lịch thời vụ, phương thức cấy, bộ giống, phẩm cấp giống và làm tốt công tác quy hoạch vùng sản xuất./.

 Nơi nhận:

- Phòng NN&PTNT;

- Thường trực Đảng ủy, HĐND

- Thành viên BCDD sản xuất

- Các HTX nông nghiệp, các thôn

- Lưu: VT/UBND.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

 

Lê Văn Huế


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Tin cùng chuyên mục

     Bình luận


    Mã xác thực không đúng.
      Bản đồ hành chính
       Liên kết website
       Bình chọn
      Thống kê: 134.730
      Online: 38