Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ ĐỨC ĐỒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 393/KH-UBND

      Đức Đồng, ngày  20 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định

hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022

Thực hiện Kế hoạch số 3454/KH-UBND ngày 12/9/2022 của UBND huyện Đức Thọ và căn cứ các quy định của Chính phủ, các nội dung, hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình, UBND xã ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn xã, với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2022-2025 để làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2022 và thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội năm 2023.

- Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình (viết tắt là hộ có mức sống trung bình) năm 2022 làm căn cứ thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.

2. Yêu cầu

- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình phải được thực hiện đúng quy định, chặt chẽ từ thôn xóm và có sự tham gia giám sát của Mặt trận tổ quốc, các ngành, đoàn thể, cộng đồng dân cư; kết quả rà soát phải đảm bảo dân chủ, công khai, khách quan và chính xác.

- Thôn trưởng các thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình thuộc địa bàn quản lý.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Đối tượng, phương pháp, quy trình rà soát

1.1. Đối tượng

a) Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát;

b) Hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.

c) Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình (hộ phát sinh mới tại thời điểm rà soát).

1.2. Phương pháp rà soát

1.2.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:

a) Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:

- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người: 1.500.000 đồng/người/tháng.

- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

b) Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Hộ nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm  

- Hộ cận nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm  

1.2.2. Việc rà soát đối với hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và lập danh sách hộ gia đình cần rà soát quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:

a) Đối với hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, Tổ đạo rà soát thôn lập danh sách và sử dụng Phiếu A theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH để nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình. Trường hợp có dưới 04 tiêu chí từ cột 01 đến cột 09 thì đưa vào danh sách hộ gia đình cần rà soát.

b) Danh sách hộ gia đình cần rà soát được lập theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.

1.3. Quy trình rà soát

a. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: theo Điều 4, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:

Bước 1Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát

Thôn trưởng rà soát phối hợp với tổ rà soát lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, gồm: (1) Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND xã đang quản lý tại thời điểm rà soát; (2) Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

Bước 2: Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình

Ban Chỉ đạo xã chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn sử dụng Phiếu theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH, gồm: (1) Mẫu số 3.1. Phiếu B1 - Thông tin chung về hộ gia đình; (2) mẫu số 3.2. Phiếu B2 - Thông tin hộ gia đình về các chỉ tiêu nhu cầu xã hội cơ bản; (3) Mẫu 3.3. Bảng quy ước điểm Phiếu B1; (4) Mẫu số 3.7. Bảng chấm điểm phiếu B1 khu vực Nông thôn Bắc trung bộ và duyên hải miền trung, để thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.

Bước 3: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát

- Căn cứ kết quả rà soát, phân loại tại Bước 2, thôn tổ chức họp dân với thành phần tham gia, gồm: (1) Đại diện Ban Chỉ đạo cấp xã; (2) Trưởng thôn   (chủ trì họp); (3) Bí thư Chi bộ; (4) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn; (5) Trưởng các tổ chức đoàn thể thôn; (6) các hộ gia đình được rà soát và hộ dân (7) Mời đại diện Mặt trận tổ quốc cấp xã giám sát cuộc họp.

- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình được rà soát (chủ yếu tập trung các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thì thực hiện rà soát lại theo quy định tại khoản 2, điểm a và b khoản 3 Điều 4, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

- Kết quả cuộc họp được lập biên bản (02 bản), có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn 01 bản gửi Ban Chỉ đạo cấp xã); biên bản được xác lập theo Phụ lục V, ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.

Bước 4: Niêm yết, thông báo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại Nhà văn hóa  thôn và Trụ sở UBND xã; đồng thời thông báo trên hệ thống truyền thanh xã trong thời gian 03 ngày làm việc.

- Trong thời gian niêm yết kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, nếu trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo xã có trách nhiệm tổ chức phúc tra kết quả rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa thôn và trụ sở UBND các xã trong thời gian 03 ngày làm việc.

- Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra, Ban Chỉ đạo xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát).

Bước 5: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo

Chủ tịch UBND xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, danh sách hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, danh sách hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo Mẫu số 02 và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

b. Quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: theo Điều 6, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:

Bước 1: Tổ rà soát thôn rà soát các hộ gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Cư trú làm việc trong các lĩnh vực chính là nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp và diêm nghiệp có mức thu nhập hàng tháng trên 1.500.000 đồng/tháng đến dưới 2.000.000 đồng/tháng.   

Việc xác định thu nhập của hộ có mức sống trung bình thực hiện theo Phiếu khảo sát, xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.

Bước 2: Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo thôn sử dụng Phụ lục VIII, ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH để tổ chức xác định thu nhập của hộ gia đình; niêm yết, thông báo công khai kết quả tại trụ sở cấp xã và nhà văn hóa thôn trong thời gian 05 ngày làm việc, tổ chức phúc tra trong thời gian 03 ngày làm việc (nếu có khiếu nại) và quyết định công nhận hộ có mức sống trung bình theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu rà soát theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg. Trường hợp hộ không có đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch UBND cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Tiến độ thực hiện

2.1. Tiến độ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

a. Đối với Tổ rà soát thôn:

- Tổ chức rà soát, tổng hợp và báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Hoàn thành trước ngày 10/10/2022.

- Tổng hợp, báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Hoàn thành trước 20/10/2022.

b. Đối với Ban Chỉ đạo và UBND xã:

- Tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của toàn xã. Hoàn thành trước ngày 25/10/2022.

- Tổng hợp, báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của toàn xã. Hoàn thành trước ngày 05/11/2022.

2.2. Tiến độ rà soát, xác định hộ có mức sống trung bình

a) Đối với Tổ rà soát cấp thôn: Tổ chức rà soát, tổng hợp và báo cáo kết quả xác định hộ có mức sống trung bình. Hoàn thành trước ngày 25/10/2022.

b) Đối với Ban Chỉ đạo và UBND xã: Tổng hợp, báo cáo kết quả xác định hộ có mức sống trung bình. Hoàn thành trước ngày 10/11/2022.

3. Kinh phí thực hiện:

Kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình năm 2022 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 20/9/2022 của UBND

- Chỉ đạo, đôn đốc đơn vị thôn được phân công phụ trách tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy trình và thời gian quy định.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của thôn xóm được phụ trách; trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh thì báo cáo, đề xuất Ban Chỉ đạo xã để kịp thời xử lý khắc phục.

- Tham gia thẩm định kết quả rà soát của đơn vị thôn được phân công phụ trách chỉ đạo và thực hiện công tác báo cáo theo quy định; chịu trách nhiệm về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa bàn được phân công phụ trách.

2. Ban Lao động - Thương binh và Xã hội

- Ban hành kế hoạch về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có thu nhập trung bình trên địa bàn năm 2022.

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng ban; Chủ tịch UBMTTQ cấp xã làm Phó Trưởng ban; Thành viên Ban Chỉ đạo là cán bộ, công chức thuộc UBND cấp xã và đại diện các tổ chức đoàn thể, Trưởng thôn trên địa bàn xã.

- In ấn biểu mẫu thống kê; phiếu rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp phát cho các thôn xóm.

- Tập huấn, hướng dẫn cho đội ngũ cán bộ thôn xóm về nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có thu nhập trung bình vào phần mềm để theo dõi, quản lý.

- Niêm yết kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình tại Trụ sở UBND cấp xã và nhà văn hóa thôn. Trường hợp có thắc mắc, khiếu nại của người dân, tiến hành phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình, quy định.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trình xin ý kiến Chủ tịch UBND xã trước khi quyết định phê duyệt danh sách chính thức.

- Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, hộ có mức sống trung bình. Cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho từng hộ gia đình trong danh sách kèm theo Quyết định công nhận.

- Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả chính thức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

3. Ban Văn hóa - Thông tin: Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, quy trình thực hiện việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều và quy trình xác định hộ có mức sống trung bình năm 2022.

4. Ban Tài chính: Phối hợp với công chức Lao động - Thương binh & Xã hội tham mưu UBND xã bố trí kinh phí cho công tác tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình; hướng dẫn thanh quyết toán đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách.

 

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể: Phối hợp tổ chức tuyên truyền và tăng cường công tác giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện Kế hoạch.

6. Các Thôn xóm:

- Thôn trưởng cùng Ban công tác mặt trận thôn rà soát lập danh sách hộ gia đình cần rà soát gồm: (1) Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình của thôn đang quản lý tại thời điểm rà soát; (2) Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình (hộ mới phát sinh).

- Họp thôn thống nhất kết quả và niêm yết kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình tại Nhà văn hóa thôn xóm. Trường hợp có thắc mắc, khiếu nại của người dân, tiến hành phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình.

- Tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình theo thời gian quy định.

Trên đây là Kế hoạch Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025, UBND xã yêu cầu  ban ngành, các thành viên Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị kịp thời báo cáo UBND xã (qua Đ/c Long công chức Lao động - Thương binh và Xã hội) tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo xem xét giải quyết theo đúng quy định./.

Tệp đính kèm


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Bản đồ hành chính
 Liên kết website
 Bình chọn
Thống kê: 134.889
Online: 12